Úc là một trong những điểm đến thu hút của rất nhiều lao động Việt Nam trong thời gian vừa qua bởi mức lương cao và điều kiện tham gia tương đối dễ dàng. Vậy bạn có thể sang Úc làm những công việc gì? Hãy cùng Trung Tâm Nhân Lực khám phá các đơn hàng xklđ Úc và cách lựa chọn đơn hàng tốt nhất trong bài viết dưới đây.
Úc là một trong những điểm đến thu hút của rất nhiều lao động Việt Nam trong thời gian vừa qua bởi mức lương cao và điều kiện tham gia tương đối dễ dàng. Vậy bạn có thể sang Úc làm những công việc gì? Hãy cùng Trung Tâm Nhân Lực khám phá các đơn hàng xklđ Úc và cách lựa chọn đơn hàng tốt nhất trong bài viết dưới đây.
Xuất khẩu lao động Úc mang đến cơ hội việc làm trong nhiều ngành nghề khác nhau như xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ,… Dưới đây là một số đơn hàng được đánh giá cao về mức lương, điều kiện làm việc cũng như khả năng định cư lâu dài.
Ngành xây dựng tại Úc luôn trong tình trạng thiếu hụt nguồn lao động trong nước. Điều này đã tạo ra một cơ hội lớn cho người lao động nước ngoài, đặc biệt là người Việt Nam. Các công ty xây dựng đang đổ vào thị trường lao động quốc tế để tìm kiếm những thợ gạch, thợ ống nước, thợ sơn, trang trí nội thất, thợ hàn,… có kỹ năng tay nghề cao.
Không chỉ có sự ổn định về công việc mà người lao động trong các ngành xây dựng tại Úc còn nhận được mức lương khá cao. Thu nhập trung bình 1 năm có thể lên tới 50.000 – 100.000 AUD (tương đương khoảng 778 triệu đến 1 tỷ 556 triệu đồng). Bên cạnh đó, còn có các chế độ đãi ngộ như đóng bảo hiểm, tăng lương, trợ cấp lương hưu, giúp người lao động có được điều kiện sống tốt hơn.
Không chỉ ngành xây dựng, ngành đầu bếp cũng đang là một lựa chọn hấp dẫn cho những người muốn làm việc và định cư tại Úc. Ngành đầu bếp tại Úc rất đa dạng với nhiều cơ hội nghề nghiệp khác nhau. Người lao động có thể làm việc tại các nhà hàng, khách sạn, quán cafe hoặc các môi trường ẩm thực khác. Các công việc cụ thể bao gồm bếp trưởng, phụ bếp, chuyên gia dinh dưỡng, nhân viên phục vụ.
Mức lương trung bình của đầu bếp tại Australia là khoảng 40.000 – 52.000 AUD/năm (tương đương 747 – 809 triệu đồng). Hơn nữa, người lao động có thể làm thêm giờ để nâng cao mức thu nhập của mình.
Mức lương trung bình của đầu bếp tại Australia là khoảng 40.000 – 52.000 AUD/năm
Nước Úc có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn với các trang trại và nông trường trải dài khắp cả nước. Điều này tạo ra nhu cầu rất lớn về nhân công chăm sóc và thu hoạch. Điều đặc biệt là các công việc trong ngành này không yêu cầu trình độ chuyên môn cao hay kinh nghiệm làm việc, rất phù hợp với người lao động phổ thông.
Các đơn hàng xklđ Úc trong ngành nông nghiệp có thể kể đến như chăn nuôi gia súc, chế biến thực phẩm, trồng và chăm sóc rau củ quả, thu hoạch rau củ, …. Mức thu nhập trung bình một năm dao động từ 800 – 950 triệu VNĐ.
Xây dựng cũng là một trong các đơn hàng xklđ úc được nhiều lao động Việt Nam lựa chọn. Công việc chủ yếu gồm có: xây, lát gạch, thợ sơn, thợ thạch cao, thợ lát gạch, … Mức lương trung bình sau thuế khoảng 54.000 AUD/năm (tương đương khoảng 841 triệu đồng).
Đơn hàng xây dựng tại Úc tuyển cả nam và nữ trong độ tuổi từ 25 – 45, trình độ ngoại ngữ tiếng Anh Ielts 5.0, có sức khỏe tốt và có khoảng 3 năm kinh nghiệm trở lên. Ngoài ra, có thể có thêm một số điều kiện cụ thể khác tùy vào từng công ty và công việc thực tế.
Tại Úc, khách hàng làm nail không chỉ là phụ nữ mà còn có cả nam giới và trẻ em. Bên cạnh các dịch vụ sơn gel, đính đá, người dân Úc cũng thường xuyên quan tâm đến việc cắt gọt móng để làm sạch và massage. Chính vì thế mà các kỹ thuật viên làm nail lành nghề ngày càng có triển vọng về việc làm với mức thu nhập cao.
Theo thống kê, đa số các tiệm làm nail tại Úc đều do người Việt Nam làm chủ. Hiện đang có khoảng 24.500 thợ nail với 99,4% là nữ trong độ tuổi từ 25 – 34. Mức lương trung bình hàng năm khoảng 45.000 AUD (tương đương 701 triệu đồng), có thể cao hơn nếu bạn có kỹ năng cao và kinh nghiệm nhiều. Cụ thể:
Đa số các tiệm làm nail tại Úc đều do người Việt Nam làm chủ
Đơn hàng chế biến thịt tại Úc theo visa 482 thực hiện các công việc theo dây chuyền sản xuất /chế biến thịt như lóc, cắt lát, phân loại, xử lý các sản phẩm thịt sống và chín. Mức lương dao động từ 53.900 – 65.000 AUD/ năm (tương đương 826 – 1 tỷ 013 triệu đồng).
Thời gian làm việc thông thường từ 6h00 sáng đến 15h00 chiều (theo giờ Úc) và làm việc 5 ngày/tuần. Điều kiện tham gia:
– Tiếng Anh: IELTS 5.0 hoặc PTE 36 điểm trở lên
– Học vấn: Tốt nghiệp THPT trở lên.
+ Chưa từng nộp/xin Visa Úc trong vòng 2 năm gần đây.
+ Chưa từng bất hợp pháp Úc (Nếu có thì phải về nước từ 3 năm trở lên)
+ Nếu đã từng trượt Visa hoặc bất hợp pháp tại các nước khác phải khai báo lý do cụ thể.
Hiện nay, Úc có nhiều loại visa dành cho nhiều đối tượng người lao động đến từ nhiều quốc gia. Dưới đây là 5 loại visa phổ biến mà lao động Việt Nam có thể tham khảo.
Đây là visa theo diện tay nghề vùng miền cho phép cho người lao động nước ngoài có kỹ năng được tạm trú và làm việc tại các khu vực được chỉ định. Điều kiện để xin được loại visa này là người lao động phải được Chính phủ của tiểu bang, vùng lãnh thổ Úc hoặc người thân là thường trú nhân, hoặc công dân Úc đề cử.
Đây là loại visa thường trú dành cho công dân nước ngoài có kỹ năng tay nghề cao muốn sinh sống và làm việc tại Úc. Để sở hữu visa này, Người lao động cần đạt được một số điều kiện như:
Đây cũng là một loại visa lao động phổ biến tại Úc. Để có được visa này, người lao động phải được Chính phủ của tiểu bang, vùng lãnh thổ tại Úc đề cử, kèm theo một số điều kiện tương tự với visa 189.
Là dạng visa tạm trú dành cho người lao động nước ngoài tới Úc làm việc. Nếu đủ điều kiện, thì sau 2 – 4 năm người lao động sẽ có cơ hội được định cư tại Úc và bảo lãnh gia đình. Điều kiện quan trọng nhất của visa 457 là phải được chủ doanh nghiệp tại Úc chỉ định vị trí công việc được phép.
Visa 457 dành cho người lao động nước ngoài tới Úc làm việc
Visa 462 là visa lao động kết hợp kỳ nghỉ dành cho những người đang học cao đẳng, đại học hoặc đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng tại các nước khác được đến du lịch và làm việc hưởng lương tại Úc trong vòng 1 năm. Sau thời gian 1 năm, bạn có thể gia hạn visa thêm 2 lần nếu thỏa mãn các điều kiện kiện theo quy định.
Như vậy, trên đây là thông tin về các đơn hàng xklđ Úc mà Trung Tâm Nhân Lực đã tổng hợp. Việc lựa chọn đơn hàng tốt vô cùng quan trọng, nên bạn hãy xem xét thật kỹ và đưa ra quyết định sáng suốt. Chúc bạn thành công!
Theo hãng TASS ngày 7/10, tạp chí Forbes công bố danh sách những nhà lãnh đạo được trả lương cao nhất thế giới, trong đó Thủ tướng Singapore Lawrence Wong xếp ở vị trí đầu tiên.
Theo Forbes, Thủ tướng Wong được trả lương khoảng 1,69 triệu USD mỗi năm và vượt xa đáng kể so với Tổng thống Thụy Sĩ Viola Amherd - người đứng thứ hai nhận được khoảng 570 nghìn USD mỗi năm.
Vị trí thứ ba thuộc về Thủ tướng Australia Anthony Albanese, với 413 nghìn USD/năm. Ở vị trí thứ tư là Tổng thống Mỹ Joe Biden, với 400 nghìn USD/năm.
Theo sau đó là Thủ tướng Áo Karl Nehammer, Thủ tướng New Zealand Christopher Lacson, Thủ tướng Canada Justin Trudeau và Thủ tướng Đức Olaf Scholz.
Nhìn chung, đây là các quốc gia này nằm trong nhóm nước giàu nhất thế giới. Danh sách được xây dựng dựa trên thông tin thu thập từ website các nước, dữ liệu của các tổ chức như Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Sách dữ kiện thế giới của Cơ quan tình báo trung ương Mỹ (CIA World Factbook).
Singapore là đất nước trả mức lương Bộ trưởng và công chức vào loại cao nhất thế giới. Chính phủ nước này lập luận rằng, chế độ đãi ngộ góp phần quyết định vào những thành công của Singapore trong những thập kỷ qua và hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá, cạnh tranh chất xám từ khu vực tư nhân và từ các nước khác ngày càng quyết liệt.
Bên cạnh chế độ lương cao, Chính phủ Singapore còn có những đãi ngộ khác, để cạnh tranh nhân sự với khu vực tư nhân.
Lương bình quân là thước đo tình hình tài chính của người dân một quốc gia. Con số này càng cao, họ càng được lợi do có nhiều tiền hơn để chi tiêu và tiết kiệm. Tuy còn nhiều yếu tố phải cân nhắc, như thuế, chi phí sinh hoạt, an ninh, phúc lợi, 10 quốc gia sau đây chắc chắn là sự lựa chọn định cư an toàn cho mỗi người dân.
Lương bình quân năm: 42.050 USD
Mỹ là quốc gia quyền lực nhất thế giới với tài chính và tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng và năng suất lao động tại đây cũng thuộc top đầu. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất và xuất khẩu thứ nhì thế giới. Người dân nước này có mức lương trung bình 54.450 USD và lương khả dụng 42.050 USD, cao hơn năm ngoái 242 USD.
Lương bình quân năm: 41.170 USD
Ireland là nền kinh tế tri thức với các ngành dịch vụ và công nghiệp công nghệ cao. Lực lượng lao động ở đây có dân trí tương đối cao. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng khá thấp. Với lương trung bình năm 50.764 USD và mức thuế phí thấp nhất châu Âu - 18,9%, lương khả dụng tại đây năm nay tăng 531 USD so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 37.997 USD
Tài chính và ngân hàng đóng góp phần lớn vào GDP nước này. Đây cũng là nơi tập hợp các quỹ đầu tư lớn thứ hai thế giới, sau Mỹ. Từng nổi tiếng với thép, Thụy Sĩ hiện đã chuyển sang sản xuất hóa phẩm và cao su. Thu nhập bình quân năm của người dân nước này là 52.847 USD, cao hơn cả Ireland. Tuy nhiên, sau khi trừ thuế phí 28,1%, lương khả dụng chỉ còn khoảng 38.000 USD, giảm gần 1.500 USD so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 35.471 USD
Quốc gia này hoạt động mạnh trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, hóa phẩm và các nhạc cụ xa xỉ. Kinh tế Thụy Sĩ cũng phụ thuộc nhiều vào ngân hàng, bảo hiểm, du lịch và các tổ chức quốc tế. Thu nhập bình quân năm là 50.242 USD, còn thu nhập khả dụng giảm 50 USD so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 34.952 USD
Australia chú trọng xuất khẩu hàng hóa trong 10 năm trở lại đây. Việc này đã cải thiện đáng kể cán cân thương mại của họ. Nước này đạt thu nhập bình quân năm 44.493 USD. Thu nhập khả dụng tăng 800 USD lên 34.952 USD năm nay.
Lương bình quân năm: 33.513 USD
Dịch vụ chiếm gần 75% GDP của Anh. Nước này cũng là điểm du lịch lớn thứ 6 và trung tâm tài chính lớn thứ hai trên thế giới. Thu nhập bình quân của người Anh là 44.743 USD một năm. Thu nhập khả dụng là hơn 33.000 USD, giảm 1.272 so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 32.662 USD
Canada là một trong số ít những quốc gia phát triển xuất khẩu ròng năng lượng do có tài nguyên dầu mỏ và khí đốt dồi dào. Họ cũng sở hữu các mỏ dầu lớn nhì thế giới, chỉ sau Ảrập Xêút. Ngoài ra, quốc gia Bắc Mỹ này còn là nhà sản xuất chính các sản phẩm nông nghiệp và khoáng sản. Thu nhập bình quân năm là 42.253. Thu nhập khả dụng là 32.662, giảm 648 USD so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 31.101 USD
Na Uy giàu tài nguyên dầu mỏ, thủy điện, thủy sản, lâm sản và khoáng sản. Nước này còn có hệ thống chăm sóc sức khỏe miễn phí, tỷ lệ thất nghiệp thấp và năng suất lao động cao. Phần lớn các lĩnh vực chủ chốt trong nước đều do Chính phủ kiểm soát. Thu nhập bình quân năm là 43.990 USD, trừ thuế phí còn hơn 31.000 USD, tăng 913 USD so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 31.051 USD
Hàn Quốc là nước có xếp hạng cao nhất của châu Á trong danh sách này. Đây là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới từ đầu thập niên 60 đến thập niên 90. Hàn Quốc là nước xuất khẩu lớn thứ 6 và nhập khẩu thứ 10 thế giới, do kinh tế phụ thuộc phần lớn vào ngoại thương. Đây cũng là nước sản xuất năng lượng nguyên tử nhiều thứ 5 thế giới, tạo ra 45% điện năng trong nước. Thu nhập bình quân của người dân nước này là 35.046 USD một năm, trừ thuế phí 12,3%. Lương khả dụng tại đây tăng 1.341 USD so với năm ngoái.
Lương bình quân năm: 29.269 USD
Thu nhập bình quân năm của người dân nước này là 47.056 USD. Sau khi trừ các khoản thuế phí lên tới 37,8%, thu nhập khả dụng của họ vẫn đạt gần 30.000 USD. Thực phẩm, thiết bị điện, du lịch, máy móc và hóa phẩm là các lĩnh vực thống trị nền kinh tế nước này. Hà Lan sở hữu cảng biển lớn nhất châu Âu tại Rotterdam, có vị trí chiến lược do nằm gần Anh và Đức.